Khimua máy tính, ngoài việc chọn bộ xử lý (CPU), bảng mạch (motherboard),bộ nhớ (RAM), v.v... chúng ta còn phải quan tâm ổ đĩa cứng, một thiếtbị không kém phần quan trọng, góp phần rất lớn vào tốc độ và ổn địnhtoàn hệ thống.
Sau đây là vài vấn đề cần lưu ý:
- Cổng giao tiếp:Hiện nay, chọn giao tiếp loại SATA (Serial Advanced TechnologyAttachment) hoặc SATA 2 là cần thiết. Bus của SATA được thiết kế theokiến trúc “tuần tự” (serial), ngược với bus song song (parallel). Nhờvậy, SATA có tốc độ truyền dữ liệu 150MB/giây, cao hơn nhiều so vớichuẩn ATA (Advanced Technology Attachment). Chuẩn SATA2 có tốc độtruyền dữ liệu lên đến 300MB/giây. Cả hai chuẩn SATA và SATA2 đều cóthể gỡ/cắm nóng (khi máy đang hoạt động).
- Vùng nhớ đệm (cache):Là vùng lưu trữ tạm thời trong quá trình làm việc của đĩa cứng. Việcđọc/ghi không xảy ra tức thời trên đĩa cứng (do sự di chuyển của đầuđọc/ghi, tần suất truyền dữ liệu giữa CPU và đĩa cứng). Do đó, dữ liệutới hoặc đi sẽ được đặt tạm thời trong vùng nhớ đệm. Khi mua, ta xem ổcứng nào có dung lượng vùng nhớ đệm lớn thì hiệu suất làm việc của đĩađó sẽ cao hơn.
- Tốc độ quay: Hiện nay, đa sốcác đĩa cứng dùng cho máy để bàn có tốc độ quay 7.200 vòng/phút. Một sốít có tốc độ 5.400 vòng/phút hoặc 4.200 vòng/phút là hàng tồn kho hoặcsản xuất chỉ để dùng cho máy Notebook (một loại máy tính xách tay nhỏ,gọn).
- Công nghệ: Nếu muốn tối ưu hóa thờigian truy xuất ngẫu nhiên thì chọn ổ cứng có công nghệ NCQ (NativeCommand Queuing). Công nghệ NCQ chứa 32 dòng lệnh so với 1 dòng lệnhđối với ổ cứng bình thường, giúp truy cập dữ liệu nhanh hơn. Nếu cần sựêm ái, giảm tiếng ồn thì chọn công nghệ NoiseGuard hoặc SilentSeek. Đốivới máy tính được đặt trên tàu, xe thì nên chọn công nghệ ImpacGuard,đây là công nghệ có tác dụng giảm sốc và chịu rung.
- Dung lượng đĩa:Đĩa cứng được sản xuất có dung lượng ngày càng lớn, nhưng giá cả ngàycàng rẻ. Tuy vậy, khi mua ta cần tính toán sao cho phù hợp với nhu cầusử dụng. Không nên mua đĩa có dung lượng quá lớn đến mức không cầnthiết. Vì nếu hệ thống trục trặc, hệ điều hành sẽ tốn nhiều thời giankiểm tra đĩa cứng khi khởi động lại.
Sau đây là bảng kê dung lượng thật của đĩa cứng so với dung lượng ghi trên nhãn đĩa của nhà sản xuất.
Dung lượng ghi trên nhãn đĩa | Dung lượng thực tế (ghi được) |
40 GB | 37.24 GB |
80 GB | 74.48 GB |
120 GB | 111.72 GB |
160 GB | 148.96 GB |
180 GB | 167.58 GB |
200 GB | 186.2 GB |
250 GB | 232.75 GB |
320 GB | 297.92 GB |
400 GB | 372.4 GB |
500 GB | 465.5 GB |
640 GB | 595.84 GB |
Xem bảng, ta biết dung lượng thực tế của ổ đĩa để mua cho đúng với nhu cầu sử dụng.
Nhữngvấn đề trên đây chỉ mang tính tham khảo và gợi ý. Khi mua, tùy vào thựctế và mục đích sử dụng mà bạn chọn lựa phù hợp. Chúc bạn tìm được mộtđĩa cứng có hiệu suất như mong muốn.
Báo Cần Thơ