Intelđã phát hành công nghệ Dual - core cho bộ vi xử lí . Hai CPU cho thịtrường máy tính để bàn bao gồm : Pentium D - là Dual-core trên côngnghệ Pentium 4 và Pentium Extreme Edition - là Dual-core dựa trên Pentium 4 Extreme Edition . Như vậy những bộ vi xử lí Dual - core không gọi là Pentium 4 .
Cùng với hai dòng vi xử lí mới trên thì cũng tươngứng với hai dòng Chipset mới đó là i945 và i955 . Những Chipset củaIntel trước đó không tương thích với công nghệ Dual-core bởi vì chúngkhông hỗ trợ hệ thống nhiều bộ vi xử lí (multiprocessor ). Do đó nếu bạn có Mainboard High-end có socket 775 dựa trên Chipset925X cũng không tương thích với bộ vi xử lí Pentium Dual-core . Để nângcấp hệ thống của bạn , bạn cần phải thay thế Mainboard khác tương thíchvới Dual-Core .
Bên trong công nghệ của Intel Dual-core
Một điều quan tâm nhất về Dual-core của Intel là sảnxuất nó như thế nào . Cìng với công nghệ sẵn có để sản xuất CPU , gọilà 90nm , trên một tấm Silicon có 02 lõi CPU bên cạnh nhau . Như hìnhdưới đây :
| Hình ảnh này đã bị thu nhỏ. Nhấp vào hình để xem kính thước thật (800x599). |
Cùng với côngnghệ tương lai 65nm có thể sản xuất những lõi CPU trên những tấm khácnhau và có thể được cấy ghép không nhất thiết phải lấy từ hai lõi bêncạnh nhau trên cùng một phiến . Phương thức sản xuất này có nhiều hiệuquả và sử dụng 2MB Cache trên mỗi một lõi ( core ) .
Petium D
Cách thức đơn giản nhất của Pentium D là xử dụngPentium 4 cùng với công nghệ Dual-core . Những có một điều rất khácgiữa Pentium 4 và Pentium D là công nghệ mới . Trong Pentium D không cócông nghệ HyperThreading .
Bạn nên nhớ rằng công nghệ HyperThreading làm cho hệ điều hành nghĩ rằng có 02 CPU được cắm trong máy tính .Trong Windows XP nhận ra 02 CPU được cài đặt .
Do vậy khi bạn sử dụng Pentium D , thì hệ điều hành sẽ nhận ra 02 CPU , và không phải 04 CPU nếu nó có công nghệ HyperThreading trong CPU mới .
Hiển nhiên 02 CPU thực hiệu quả hơn nhiều so với công nghệ HyperThreading , mà nó mô phòng hoạt động của 02 CPU .
Có 03 kiểu Pentium D
Pentium D 820: 2.8 GHz, 1 MB L2 Cache cho một lõi
Pentium D 830: 3.0 GHz, 1 MB L2 Cache cho một lõi
Pentium D 840: 3.2 GHz, 1 MB L2 Cache cho một lõi
Tất cả đều sử dụng 800MHZ FSB và dùng Intel 64-bit ( EM64T) , do chúng có cơ sở trên dòng sản phẩm Pentium 4 6xx
Pentium Extreme Edition
Sự khác nhau thông thường giữa Pentium 4 và Pentium 4 Extreme Edition là mức Cache L2 của Pentium 4 Extreme Edition lơn hơn .
Nhưng trong công nghệ bộ vi xử lí Dual - core ( dòng 8xx ) sự khác nhau là sự có mặt công nghệ HyperThreading chỉ trong Pentium Extreme Edition .
Do vậy bạn có PentiumExtreme Edition trong hệ thống của bạn , thì hệ điều hành sẽ nhận ra 04CPU , mỗi một nhân nhận ra có 02 CPU bởi vì chúng sử dụng công nghệHyperThreading .
Còn nữa , một Pentium Extreme Edition bao gồm Pentium Extreme Edition 840, chạy tốc độ 3.2GHz , 1MB Cache L2 mỗi một lõi .
Bạn có thể xem CPU này như Pentium D 840 nhưng có công nghệ HyperThreading
| Hình ảnh này đã bị thu nhỏ. Nhấp vào hình để xem kính thước thật (800x600). |
Chipset mới : i945 và i955
Dòng Chipset i915 và i925 không nhận ra nhiều CPU . do vậy mà Intel đưa ra dòng sản phẩm mới Chipset i945 và i955 .
Intel 955X nhắm tới sản phẩm Pentium Extreme Edition , trong khi Intel 955 nhắm tới Pentium D và Intel 945 nhắm tới thị trường Low-end .
Chipset955X làm việc với xung đồng hồ 800MHz hoặc 1066MHz , hỗ trợ Dualchannel DDR2 lên tới DDR2-667 , bộ nhớ quản lí được 8GB , âm thanh chấtlượng cao 7.1 , 04 cổng SATA II với 300MB/s , hỗ trợ RAID ( 0,1,5 và 10) , Công nghệ Active Management , công nghệ Flex Memory , 01 cổng PCI Express x16 , 06 khe cắm PCI Express x1
| Hình ảnh này đã bị thu nhỏ. Nhấp vào hình để xem kính thước thật (800x599). |
Ngoài ra Intel 945G có tích hợp thêm nhân đò hoạ GMA950 (Graphics Media Accelerator)