Cây tre là cây gần gũi, gắn bó với làng quê và người nông dân. Loại cây này tre có nhiều công dụng, trong đó lá tre, thân tre, nước ở cây tre non, vỏ cây tre... đều là những vị thuốc quý.Những tác dụng
Lá tre (trúc diệp) vị cây, nhạt, ngọt, tính hàn có tác dụng giải nhiệt, thanh tấm, tiêu đờm dùng chữa phát sốt, nhiễm khuẩn, ra mồ hôi. Nước tre non (trúc bạch) vị đắng ngọt, tính mát có tác dụng tiêu khát, trừ đờm, thanh nhịêt. Vỏ cây tre (trúc như) vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, trừ phiền, an thai.
Một số bài thuốc
Chữa miệng, lưỡi lở loét: Lấy lá tre 12g, sinh địa 12g, mộc thông 9g, cam thảo 6g sắc uống. Còn nếu tiểu ra máu do nhịêt, nên dùng lá tre, mạch môn, mã đề, rễ cỏ tranh, lá thà lài tía, râu ngô mỗi thứ 20g, cho 600ml nước, sắc lấy 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Chữa triệu chứng sốt cấp tính, miệng khô khát: Lá tre 12g, thạch cao 12g, bán hạ 4g, nhân sâm 2g, cam thảo 1,5g, gạo tẻ (ngạch mễ) 7g, mạch môn 8g. Cho 600ml nước, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa ho khan, cổ họng khô và ngứa: Lá tre 12g, rau má 12g, rễ dâu 12g, quả dành dành (sao vàng) 8g, cam thảo 6g, sắc lấy 200ml uống hết một lần vào lúc đói. Ngày uống một thang, mỗi thang sắc uống 2 lần.
Chữa nấc do nhiệt: Lá tre 20g, tinh tre (phần dưới lớp vỏ xanh của thân tre hoặc vỏ trắng của măng tre) 20g, thạch cao (nướng đỏ) 30g, gạo tẻ (rang vàng) 20g, bán hạ 8g, mạch môn (bỏ lõi) 16g, tai quả hồng 10cái. Cho tất cả vào 800ml nước, sắc còn 300ml chia 2 lần uống trong ngày. Thuốc này có tác dụng giáng hoả, thích hợp với những người bị nấc do nhiệt, kèm theo các triệu chứng bị bứt rứt, khát nước, miệng hôi, tiểu tiện đỏ, táo bón...
Tuy nhiên, không dùng cho chứng nấc do hàn.
Theo Lương y Vũ Quốc Trung
(Nguồn Tintuconline)