Dứa (thơm) là loại quả nhiệt đới rất quen thuộc trong chế biến thực phẩm, dễ trồng, dễ chế biến và có nhiều tác dụng chữa bệnh.Theo đánh giá dựa trên tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm của Mỹ, quả dứa (thơm) xếp hàng thứ hai sau chuối, có chứa trên 80 dưỡng chất khác nhau, đặc biệt là enzyme bromelain, có tác dụng chữa bệnh, giúp cơ thể ngăn ngừa các loại bệnh nan y nguy hiểm.
Công dụng của dứa
Dứa gọi theo tiếng Anh là Pinapple, tên khoa học là Ananas comosus thuộc họ Bromeliaccas. Dứa có nguồn gốc từ Nam Mỹ, đựơc người Châu Âu phát hiện ra lần đầu tiên ở vùng Caribe năm 1493 và đến nay đã trở thành loại trái cây được ưa chuộng ở nhiều nước. Đứng về góc độ thực phẩm, quả dứa chứa nhiều thành phần chữa bệnh hữu ích sau:
Chống viêm nhiễm và tăng cường tiêu hóa
Enzyme bromelain là một hỗn hợp được chiết từ quả dứa và qua nhiều nghiên cứu, giới khoa học đã phát hiện ra đây là loại enzyme tiêu hoá có chứa nhiều protein tiềm ẩn (thường được gọi là cysteine proteinases). Loại enzyme này có tác dụng tăng cường sức khoẻ cho hệ tiêu hoá, chống viêm nhiễm, tắc nghẽn thành mạch máu, giảm thiểu phát triển các khối u trong cơ thể.
Giàu chất chống oxy hóa
Một trong số những dưỡng chất tốt nhất có trong dứa là vitamin C, đây là nguồn chống oxy hoá ban đầu dưới dạng hoà tan, có tác dụng tấn công các gốc tự do gây bệnh có trong cơ thể - thủ phạm làm tắc nghẽn mạch máu dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, hen... và tiêu diệt các tế bào khoẻ mạnh, làm suy yếu cơ thể. Nếu khẩu phần ăn giàu vitamin C sẽ có tác dụng tích cực ngăn ngừa các gốc tự do nói trên, vitamin C trong dứa còn có tác dụng tăng cường sức khoẻ hệ miễn dịch, giải trừ nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm và cảm cúm.
Giàu măng-gan và thiamin
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, quả dứa chứa nhiều măng gan, khoáng vi lượng, đây là những "đồng hợp chất" enzyme có vai trò vô cùng quan trọng trong việc sản xuất năng lượng và chất chống oxy hoá .Ví dụ một vi lượng có tên là enzyme superoxide dismutase (enzyme ôxy hoá) có khả năng phong toả các gốc tự do do mitochondria sản xuất ra (mitochondria được ví như nhà máy sản xuất năng lượng trong tế bào của cơ thể) rất cần đến măng gan. Trung bình một cốc dứa cung cấp tới 128DV (giá trị dinh dưỡng mỗi ngày), ngoài ra nó còn là nguồn thực phẩm giàu thiamin (vitamin B1) có tác dụng giúp cho cơ thể sản xuất năng lượng.
Hạn chế rủi ro thoái hoá điểm vàng
Cùng với cà rốt, dứa rất tốt cho mắt. Theo một nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Archives of Ophthaemology (Mỹ), mỗi ngày ăn 3 suất dứa (3 bát nhỏ) sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh thoái hoá điểm vàng liên quan đến tuổi tác (ARMD) đến 36 so với nhóm chỉ ăn 1,5 suất/ngày. Lý do là trong dứa có chứa nhiều dưỡng chất chống oxy hoá như vitamin A, C, E và carotenoid hơn các loại quả khác. Tuy nhiên không nhất thiết phải ăn 3 suất dứa/ngày mà chỉ cần ăn thường xuyên hoặc ép làm nước uống thì cũng rất tốt cho mắt.
Cách lựa chọn và bảo quản dứa
Khi mua dứa, nên chọn những quả tươi, không bị giập nát, không có các mắt màu đen, sâu hoặc thối cuống, không nên chọn dứa bị thối, có mùi chua hoặc lên men. Nếu muốn ăn ngay và đảm bảo dưỡng chất thì nên chọn loại dứa chín đều, da vàng đều. Theo nghiên cứu của Đại học Innsbruck (Áo) thì dứa tươi chín đều không chỉ thơm ngon mà hàm lượng dưỡng chất rất cao, đặc biệt là chất chống oxy hoá. Sau khi mua về, nên để dứa ở nơi thoáng mát, nếu dứa đã gọt vỏ thì nên cắt thành miếng nhỏ cho vào hộp đậy kín, để trong tủ lạnh , kể cả nước dứa ép, tuy nhiên, nước dứa ép nếu để quá lâu sẽ giảm mùi thơm.
Dứa có thể ăn dưới nhiều dạng khác nhau, như ăn trực tiếp, làm mứt, salad, ép nước hoặc chế biến thành món ăn. Khi gọt vỏ dứa nên cầm xuôi chiều, gọt từ cuống xuống sau đó cắt bỏ hết mắt, bổ dứa thành 4, bỏ lõi nếu cần (ăn vẫn tốt), thái thành miếng nhỏ sau đó xếp vào đĩa ăn liền hoặc chế biến thành món ăn khác.
Theo Khắc Nam
(Nguồn Tintuconline)